Thị trường ngày 16/1: Giá dầu và vàng tăng, cao su cao nhất 2,5 tháng, đường thấp nhất 3 năm

Minh Quân | 08:40 16/01/2025

Giá dầu tăng trong phiên thứ Hai mặc dù Israel và Hamas đạt được thỏa thuận ngừng bắn. Giá vàng, đồng, nhôm quặng sắt cũng tăng.

Thị trường ngày 16/1: Giá dầu và vàng tăng, cao su cao nhất 2,5 tháng, đường thấp nhất 3 năm

Dầu tăng

Giá dầu tăng hơn 2% vào thứ Tư, được hỗ trợ bởi lượng dầu thô dự trữ của Mỹ giảm mạnh và khả năng gián đoạn nguồn cung do lệnh trừng phạt mới của Mỹ đối với Nga, trong khi thỏa thuận ngừng bắn ở dải Gaza đã hạn chế mức tăng.

Giá dầu thô Brent tăng 2,11 USD, hay 2,64%, lên 82,03 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 8 năm 2024. Dầu thô West Texas Intermediate (WTI) tăng 2,54 USD, hay 3,28%, lên 80,04 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 7.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế cho biết vòng trừng phạt mới nhất của Mỹ đối với dầu mỏ của Nga có thể làm gián đoạn đáng kể nguồn cung và phân phối dầu mỏ của Nga.

Yếu tố hạn chế giá tăng mạnh là Israel và Hamas đã đồng ý một thỏa thuận nhằm ngừng giao tranh ở Gaza và trao đổi con tin Israel lấy tù nhân Palestine. 

Vàng tăng 

Giá vàng tiếp tục tăng vào thứ Tư do đồng USD giảm sau khi dữ liệu lạm phát lõi của Mỹ yếu hơn dự kiến, làm giảm áp lực lạm phát và khơi dậy kỳ vọng rằng chu kỳ nới lỏng của Cục Dự trữ Liên bang có thể vẫn chưa kết thúc.

Vàng giao ngay tăng 0,6% lên 2.693,63 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 2/2025 tăng 1,3% lên 2.717,80 USD.

Chỉ số CPI cốt lõi của Mỹ tháng 12/2024 tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường hiện đang kỳ vọng Fed sẽ thực hiện cắt giảm lãi suất 40 điểm cơ bản (bps) vào cuối năm, so với khoảng 31 bps trước khi dữ liệu lạm phát được công bố. 

Chỉ số USD giảm 0,1%, khiến vàng thỏi hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác. 

Quặng sắt gần cao nhất hai tuần 

Giá quặng tiếp tục tăng vào thứ Tư, được hỗ trợ bởi dữ liệu tín dụng ​​của Trung Quốc tốt hơn dự kiến, nhưng mức tăng bị hạn chế bởi lo ngại về căng thẳng thương mại leo thang sau khi Tổng thống Mỹ đắc cử Mỹ Donald Trump nhậm chức vào tuần tới.

Trump đã cam kết áp thuế 60% đối với hàng hóa Trung Quốc.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc lúc đóng cửa phiên giao dịch tăng 0,71% lên 782,5 nhân dân tệ (106,73 USD)/tấn, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 1 là 787,5 nhân dân tệ một tấn vào đầu phiên.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore tăng 0,26% lên 100,6 USD/tấn sau khi chạm mức 101,15 USD, mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 1 vào đầu phiên.

Đồng tăng, nhôm cao nhất một tháng

Giá đồng trên Cơ quan Năng lượng Quốc tế cho biết tăng 0,3% lên 9.183,50 USD/tấn trong khi đồng trên sàn Comex của Mỹ tăng 0,8% lên 4,376 USD/lb, hay 9.647 USD/tấn. Các hợp đồng này đạt mức cao nhất kể từ ngày 12 tháng 12 và ngày 8 tháng 11, sau dữ liệu lạm phát của Mỹ.

Giá nhôm tăng vào thứ Tư do khả năng nguồn cung nhôm trên thị trường Liên minh châu Âu sẽ bị thắt chặt nếu khối này cấm nhập khẩu kim loại từ Nga đã kích hoạt hoạt động mua vào của các quỹ.

Nhôm kỳ hạn ba tháng trên sàn LME tăng 1,7% lên 2.602,50 USD/tấn sau khi đạt 2.607 USD, mức cao nhất kể từ ngày 16 tháng 12.

Ủy ban châu Âu sẽ đề xuất lệnh cấm nhập khẩu nhôm của Nga trong gói trừng phạt tiếp theo đối với Moscow. Tuy nhiên, nguồn cung từ Nga chỉ chiếm 6% nhu cầu nhập khẩu nhôm của EU.

Cao su cao nhất 2,5 tháng 

Giá cao su trên thị trường Nhật Bản tăng phiên thứ năm liên tiếp lên mức cao nhất trong hơn hai tháng rưỡi, do lo ngại về nguồn cung toàn cầu và tâm lý thị trường cải thiện tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu thế giới - Trung Quốc.

Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 6 trên Sàn giao dịch Osaka (OSE) kết thúc phiên tăng 7,6 yên, tương đương 2,02%, lên 383,8 yên (2,44 USD)/kg. 

Hợp đồng cao su tháng 3 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) tăng 305 nhân dân tệ, tương đương 1,78%, lên 17.425 nhân dân tệ (2.376,63 USD)/tấn.

Cà phê tăng

Giá cà phê Arabica tăng 8,5 cent, hay 2,6% lên 3,3045 USD/lb. Cà phê Robusta tăng 1% lên 4.912 USD/tấn.

Thị trường cà phê vẫn tập trung chú ý vào việc thời tiết khô hạn năm ngoái sẽ hạn chế vụ mùa năm nay của Brazil.

Ngô và lúa mì tăng, đậu tương giảm

Giá ngô Mỹ kỳ hạn tăng vào thứ Tư, dao động gần mức cao nhất trong một năm khi các nhà giao dịch tiếp tục điều chỉnh lượng giao dịch sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) tuần trước dự báo nguồn cung ngô Mỹ sẽ thắt chặt và lo lắng về thời tiết mùa màng của Argentina.

Giá đậu tương giảm do hoạt động bán chốt lời một ngày sau khi giá tăng lên mức cao nhất trong ba tháng và sau khi dữ liệu nghiền đậu tương hàng tháng của Mỹ cho thấy sản lượng bột đậu tương tăng cao. Giá lúa mì tăng nhẹ sau một phiên giao dịch đầy biến động.

Kết thúc phiên thứ Tư trên Sở Giao dịch Chicago, giá ngô tăng 4-3/4 cent lên 4,78-3/4 USD/bushel.

Đậu tương giảm 4-3/4 cent xuống 10,40-3/4 USD/bushel và lúa mì tăng 3/4 cent lên 5,47 USD/bushel.

Đường thấp nhất ba năm 

Giá đường trắng kỳ hạn tương lai trên sàn ICE đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn ba năm vào thứ Tư, một phần do khả năng Ấn Độ có thể nới lỏng các hạn chế xuất khẩu, trong khi giá đường thô cũng giảm.

Đường trắng kỳ hạn tháng 3 giảm 8,70 USD, tương đương 1,8%, xuống còn 472,50 USD/tấn sau khi chạm mức thấp nhất là 470,50 USD - mức yếu nhất kể từ tháng 9 năm 2021.

Đường thô giảm 1,7% xuống còn 18,01 cent/lb sau khi chạm mức thấp nhất trong 4 tháng rưỡi là 17,92 cent.

Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng 16/1:


Mặt hàng
ĐVT
Hôm nay
So với hôm qua
So với 1 tuần trước
So với 1 tháng trước
So cùng kỳ năm trước
Dầu WTI
USD/thùng
80,344
 2,844
3,67%
9,58%
14,30%
12,02%
Dầu Brent
USD/thùng
82,355
 2,435
3,05%
8,13%
11,43%
10,34%
Khí gas
USD/mmBtu
4,0921
 0,1241
3,13%
12,08%
27,32%
12,64%
Xăng
USD/gallon
2,1703
 0,0519
2,45%
7,92%
10,01%
7,85%
Than
USD/tấn
115,40
 0,90
0,79%
-2,45%
-10,37%
-7,86%
Vàng
USD/ounce
2695,96
 20,62
0,77%
1,26%
1,67%
2,73%
Bạc
USD/ounce
30,686
 0,845
2,83%
1,85%
0,58%
6,26%
Đồng
USD/lb
4,3611
 0,0506
1,17%
3,16%
5,25%
9,41%
Thép
CNY/tấn
3210,00
 6,00
-0,19%
2,59%
-2,40%
-3,02%
Quặng sắt
USD/tấn
782,50
 0,50
-0,06%
4,47%
-2,19%
0,45%
Đậu tương
US cent/bushel
1042,75
 4,75
-0,45%
4,85%
6,19%
4,46%
Lúa mì
US cent/bushel
545,50
 0,75
-0,14%
1,72%
-0,82%
-1,09%
Dầu cọ
Ringgit/tấn
4362,00
 81,00
-1,82%
0,14%
-8,32%
-1,85%
Sữa
USD/cwt
20,28
 0,01
0,05%
-0,49%
8,16%
8,39%
Cao su
JPY/kg
194,30
 3,00
1,57%
5,25%
-2,51%
-1,57%
Cà phê
US cent/lb
330,57
 9,03
2,81%
3,10%
1,97%
3,14%
Đường
US cent/lb
18,04
 0,24
-1,31%
-5,89%
-12,63%
-6,47%
Chè 
USD/kg
162,07
 8,00
-4,70%
-4,70%
-11,79%
-4,70%
Ngô
US cent/lb
478,7549
 4,2549
0,90%
5,45%
7,59%
4,42%
Nhôm
USD/tấn
2604,00
 44,00
1,72%
4,22%
1,60%
2,06%
Nickel
USD/tấn
15825
 100
-0,63%
2,39%
0,99%
3,43%


(0) Bình luận
Thị trường ngày 16/1: Giá dầu và vàng tăng, cao su cao nhất 2,5 tháng, đường thấp nhất 3 năm
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO