Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 giảm 27 Nhân dân tệ xuống còn 4.122 Nhân dân tệ/tấn. Thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 36 Nhân dân tệ, xuống mức 4.031 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Trung Quốc, xuất khẩu thép của nước này trong tháng 2 tăng mạnh 70% so với cùng kỳ năm ngoái, ngưỡng cao nhất kể từ năm 2017. Trong hai tháng đầu năm, tổng lượng thép xuất khẩu tăng 49% so với cùng kỳ lên 12,2 triệu tấn và là mức cao nhất trong cùng giai đoạn của năm 2018 - 2022. Đồng thời, sản lượng thép tăng 5,6% trong luỹ kế hai tháng 2023.
Với tỷ trọng 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu thép của Trung Quốc, Việt Nam nằm trong top 4 thị trường tiêu thụ thép lớn của quốc gia này sau Philippines, Hàn Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm sức mua tại Việt Nam vẫn yếu và ghi nhận giảm 1% so với cùng kỳ.
Tại các thị trường Philippines, Hàn Quốc và Thái Lan, kim ngạch xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng mạnh. Cụ thể, Trung Quốc thu về gần 1,3 tỷ USD từ hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Philippines, tăng gấp đôi so với 2 tháng đầu năm 2022. Với thị trường Hàn Quốc và Thái Lan, mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng tăng trên 50% cùng kỳ năm trước.
Về nhập khẩu thép, Trung Quốc đã nhập khẩu 0,6 triệu tấn thép trong tháng 2, giảm sâu gần 34%. Tính chung 2 tháng, lượng thép nhập khẩu giảm 40% so với cùng giai đoạn của năm 2017 - 2022 xuống 1,23 triệu tấn do nhu cầu nội địa yếu.
Giá thép tại miền Bắc
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15,96 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15,99 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn có giá mới là 15,96 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 ở mức 15,91 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160.000 đồng/tấn, lên mức 15,99 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15,83 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 ở mức giá 15,71 triệu đồng/tấn.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn, lên mức 15,83 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15,68 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16,04 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15,88 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15,88 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,89 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn, có giá 16,21 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16,06 triệu đồng/tấn.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,73 triệu đồng/tấn - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15,68 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16,52 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16,58 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15,98 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16 triệu đồng/tấn, hiện có giá 16,03 triệu đồng/tấn - tăng 150.000 đồng/tấn.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150.000 đồng/tấn, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15,73 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15,83 triệu đồng/tấn.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,48 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16,47 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16,58 triệu đồng/tấn.