Thách thức lớn để đạt mục tiêu 8%
Theo báo cáo mới nhất của Cục Thống kê (Bộ Tài chính), kết quả tăng trưởng trong 9 tháng đầu năm 2025 đã đạt 7,85%, tiến sát mục tiêu 8% đã đề ra. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 8% cho cả năm, nền kinh tế Việt Nam cần phải đạt mức tăng trưởng khoảng 8,4% trong quý IV.
Cục Thống kê nhận định, đây là mức tăng trưởng quý cao nhất kể từ năm 2011, là mục tiêu mang tính tham vọng và đầy thách thức. Việc duy trì và bứt phá tăng trưởng trong quý cuối năm đòi hỏi sự chỉ đạo quyết liệt và nỗ lực vượt bậc của toàn hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng này, Cục Thống kê cho rằng cần đánh giá rõ những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quý IV, đồng thời kích hoạt tối đa các động lực tăng trưởng truyền thống và động lực tăng trưởng mới.
Cụ thể, cần tận dụng 5 nhóm thuận lợi cuối năm, đó là mùa cao điểm đơn hàng cuối năm. Điều này thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng toàn cầu, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất lớn như điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ và nông sản chế biến tăng sản lượng, kéo theo sự lan tỏa tích cực sang vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ.
Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công tăng mạnh trước thời điểm khóa sổ năm sẽ kích thích hoạt động xây dựng, vật liệu và cơ khí, đồng thời thu hút thêm vốn tư nhân.
Bên cạnh đó, ngành du lịch bước vào giai đoạn cao điểm lễ hội và Tết Dương lịch, góp phần gia tăng doanh thu dịch vụ, lưu trú, ăn uống và thương mại.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chuyển từ đăng ký sang triển khai thực tế, tạo cầu mới cho xây lắp, logistics và nâng cấp công nghệ.
Chính sách ổn định và điều hành linh hoạt tiếp tục củng cố niềm tin, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, các cấp ngành và địa phương cần vượt qua 6 thách thức nội tại và bên ngoài. Cụ thể, nhu cầu bên ngoài còn yếu, cùng với hàng rào bảo hộ và tiêu chuẩn kỹ thuật siết chặt, có thể làm chậm tiến độ ký kết đơn hàng và ảnh hưởng đến các ngành phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu.
Sự biến động tỷ giá và dòng vốn quốc tế vào thời điểm tái cân bằng cuối năm có thể làm gia tăng chi phí nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị và nghĩa vụ nợ ngoại tệ. Doanh nghiệp đối mặt với sức ép chi phí tài chính, thiếu đơn hàng dài hạn và rủi ro tỷ giá.
Mục tiêu kép vừa thúc đẩy tăng trưởng, vừa kiểm soát lạm phát đặt ra yêu cầu điều hành tài khóa và tiền tệ phải thận trọng hơn, khiến dư địa chính sách dần thu hẹp. Nếu tiến độ giải ngân đầu tư công hoặc tháo gỡ các vướng mắc về đất đai còn chậm, tác động lan tỏa đến nền kinh tế có thể chưa kịp phát huy trong quý IV.
Rủi ro nữa là từ quý IV/2025, thuế đối ứng của Hoa Kỳ áp thêm lớp thuế lên hàng Việt Nam, làm tăng chi phí tuân thủ. Điều này buộc doanh nghiệp phải đàm phán lại giá, thu hẹp biên lợi nhuận và có thể phải chuyển thị trường, đồng thời phải điều chỉnh sản xuất, tăng nội địa hóa và siết chặt truy xuất nguồn gốc.
Cuối cùng là rủi ro khí hậu và chuỗi cung ứng. Biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh có thể ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và chuỗi cung ứng nội địa, đặc biệt là rủi ro gián đoạn logistics mùa mưa bão.
Bốn trụ cột ưu tiên tạo hiệu ứng lan tỏa lớn
Để đạt được mức tăng trưởng cao, 3 tháng cuối năm cần tập trung ưu tiên vào một số ngành, lĩnh vực có khả năng tạo hiệu ứng lan tỏa lớn, vừa kích thích tổng cầu trong nước vừa gia tăng giá trị xuất khẩu. Cụ thể, các ưu tiên bao gồm:
Thứ nhất về đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công, phấn đấu hoàn thành mục tiêu 100% kế hoạch vốn đã giao, đây là chìa khóa kích thích khu vực xây dựng và công nghiệp vật liệu.
Ưu tiên tháo gỡ triệt để vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư và lựa chọn nhà thầu. Tăng tốc phê duyệt và xúc tiến các dự án FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài), đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo công nghệ cao như sản xuất chip, linh kiện điện tử, và năng lượng tái tạo.
Thứ hai, sản xuất - Xuất khẩu: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo định hướng xuất khẩu để duy trì tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh nhu cầu thế giới đang phục hồi.
Tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) để mở rộng thị trường và tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam. Bảo đảm khả năng tiếp cận vốn vay bằng VND và ngoại tệ với chi phí hợp lý cho doanh nghiệp xuất khẩu, duy trì ổn định tỷ giá và chính sách tiền tệ linh hoạt. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đáp ứng tiêu chuẩn xanh, kinh tế tuần hoàn và truy xuất nguồn gốc.
Thứ ba, khơi thông cầu nội địa: Tiếp tục đổi mới các biện pháp thúc đẩy tiêu dùng trong nước, kết hợp các chương trình khuyến mãi, trợ giá với yếu tố văn hóa, nghệ thuật và chuyển đổi số.
Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam, mở rộng chính sách miễn thị thực, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đặc biệt trong mùa lễ hội cuối năm để thu hút mạnh khách quốc tế và nội địa. Tổ chức hiệu quả các sự kiện văn hóa - nghệ thuật tầm quốc gia nhằm kích cầu dịch vụ lưu trú, ăn uống.
Thứ tư, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quản lý, sản xuất, thương mại và dịch vụ. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ số, thương mại điện tử, trí tuệ nhân tạo (AI).
Tập trung phát triển nền tảng dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành. Đầu tư hạ tầng số và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng dựa trên khoa học - công nghệ.