Sau khi công bố những thay đổi dự kiến về quy định giao dịch khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới so với hiện tại, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) tiếp tục đưa ra các ví dụ minh họa về lệnh ATO, lệnh ATC trong đợt khớp lệnh định kỳ như sau:
Khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa/đóng cửa (lệnh ATO/ATC) sẽ không được ưu tiên trước lệnh giới hạn (lệnh LO) mua giá trần và lệnh giới hạn bán giá sàn đã nhập vào hệ thống trước đó khi thực hiện so khớp lệnh (hiện tại, lệnh ATO/ATC sẽ được ưu tiên trước lệnh giới hạn).
Do đặc điểm lệnh ATO, ATC giống nhau nên HSE chỉ lấy ví dụ về lệnh ATO.
Ví dụ 1: Lệnh LO (lệnh giới hạn) mua giá trần được nhập trước lệnh ATO mua
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:


Ví dụ 2: Lệnh LO bán giá sàn được nhập trước lệnh ATO bán
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:


Ví dụ 3: Trên sổ lệnh có cả lệnh ATO mua, ATO bán, lệnh LO mua giá trần nhập trước lệnh ATO mua
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:


Về hiển thị lệnh ATO/ATC trong đợt khớp lệnh định kỳ khi áp dụng hệ thống CNTT mới: Lệnh ATO/ATC sẽ hiển thị tại một mức giá xác định như lệnh giới hạn (hiện tại lệnh ATO/ATC hiển thị tại mức giá có ký hiệu “ATO” “ATC”).
Trường hợp chỉ còn dư mua hoặc dư bán của lệnh ATO hoặc ATC: Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC mua hoặc bán là giá khớp dự kiến. Trường hợp chưa có giá khớp dự kiến giá hiển thị là giá khớp lệnh gần nhất hoặc giá tham chiếu (trường hợp chưa có giá khớp gần nhất):
Ví dụ 1: Trường hợp chỉ còn dư bán của lệnh ATO
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:

Giải thích:
Giá dự kiến khớp: 38.950; khối lượng dự kiến khớp 100; lệnh 1 khớp với lệnh 2: 100 cp.
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 2 dư bán 400 tại mức giá 38.950 (giá khớp dự kiến).
Trường hợp còn dư mua hoặc dư bán của lệnh giới hạn:
Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC mua là giá dư mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hiển thị là giá trần)
Ví dụ 2: Trường hợp còn dư mua của lệnh giới hạn
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:

Giải thích:
Giá dự kiến khớp: 39.000; khối lượng dự kiến khớp: 200; lệnh 1 khớp với lệnh 3: 200 cp.
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 1 dư mua 100 tại mức giá 38.950; lệnh 2 dư mua 500 tại mức giá 38.900
Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC bán là giá dư bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hiển thị là giá sàn).
Ví dụ 3: Trường hợp còn dư bán của lệnh giới hạn
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:

Giải thích:
Giá dự kiến khớp: 39.000; khối lượng dự kiến khớp: 200; lệnh 1 khớp với lệnh 3: 200 cp.
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 3 dư bán 100 tại mức giá 39.100; lệnh 2 dự bán 500 tại mức giá 39.150