Tiếp đó, ngày 6/1/2025, trên cổng thông tin điện tử Chính phủ công bố Thông tư số 62/2024/TT-BCA, trong đó quy định Quy chuẩn quốc gia QCVN 06:2024/BCA về thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT) và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe (TBGNHANLX) lắp trên phương tiện vận tải.
Theo Quy chuẩn mới, thì TBGSHT tương đồng với Quy chuẩn đã ban hành trước đó (QCVN 31:2014/BGTVT).
Tương tự, TBNNHANLX cũng tương đồng với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13396:2021 đã ban hành, như: Có chức năng truyền lại video về máy chủ, trích xuất được dữ liệu video ngay tại xe, vỏ thiết bị bằng kim loại tản nhiệt tốt, còn phải tích hợp các chức năng của TBGSHT như ghi nhận và cảnh báo quá tốc độ, thời gian lái xe liên tục....
Bên cạnh đó, TBGNNHNLX quy định kỹ thuật có phần “dễ thở” hơn, đó là nếu nhận dạng lái xe bằng camera thì không cần đầu đọc thẻ lái xe, nếu giao tiếp được qua cổng tốc độ cao (không dây hoặc có dây) thì không cần cổng RS232.
Theo Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, các quy định tại Quy chuẩn mới tương thích với quy chuẩn quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT và Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13396:2021 đã ban hành trước đó, vì thế theo nguyên tắc, các thiết bị đã và đang lắp theo Quy chuẩn và Tiêu chuẩn cũ vẫn phù hợp với Quy chuẩn mới. Hiệp hội cũng đang có công văn lên Cục cảnh sát giao thông để giải đáp băn khoăn, bởi quá trình chuyển tiếp lên Quy chuẩn mới cần khoảng thời gian 4 đến 6 tháng để các đơn vị kịp thời đi đăng ký chứng nhận, đo lường thử nghiệm và sản xuất.
Vì vậy trong khoảng trống này, các TBGNHANLX đã đạt đồng thời theo QCVN 31:2014/BGTVT và TCVN 13396:2021 xin được cho phép tiếp tục lắp đặt, sử dụng cho hết thời hạn ghi trên hai giấy chứng nhận này.
Ngoài ra, các TBGNHANLX đã lắp đặt trên phương tiện, có cả hai chứng nhận theo QCVN 31:2014/BGTVT và TCVN 13396:2021 nói trên vẫn tiếp tục sử dụng để tránh lãng phí lớn cho xã hội, vì vẫn đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật theo Quy chuẩn mới.
Được biết, hiện nay có khoảng 250 ngàn phương tiện đã lắp TBGNNANLX, trong đó đa số đã lắp đặt theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13396:2021.