Trên thị trường thế giới, giá thép giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 35 nhân dân tệ xuống mức 3.799 nhân dân tệ/tấn.
Hiện tại, thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong những tháng cuối năm, do đây cũng là thời điểm các công trình xây dựng bước vào thời điểm nước rút.
Tại thị trường Trung Quốc, từ thứ 5 tuần trước (29/9), giá quặng sắt kỳ hạn tăng, với hợp đồng chuẩn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) chạm mức cao nhất trong hai tuần.
Giá quặng sắt tăng do sự cải thiện trong hoạt động xây dựng ở Trung Quốc, song song đó là những chính sách hỗ trợ bền vững cho ngành của nhà sản xuất thép hàng đầu này.
Cũng vào thứ tư tuần trước ngày 28/9, Trung Quốc đã phân bổ thêm 300 tỷ nhân dân tệ (tương đương 42 tỷ USD) cho các dự án cơ sở hạ tầng thông qua ba ngân hàng chính sách của nhà nước.
Việc tăng tài trợ là một trong những biện pháp được triển khai để hỗ trợ nền kinh tế trong nước vốn đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hạn chế Covid-19 và những rắc rối trong lĩnh vực tài sản.
Đối với thị trường nội địa, giá thép hôm nay vẫn giữ ổn định sau phiên tăng thứ ba liên tiếp từ 31/8, tăng mạnh nhất gần 900.000 đồng/tấn.
Tổng mức tăng của giá thép sau 3 lần liên tiếp từ 31/8 đến nay là hơn 2 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn.
Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.