Thị trường ngày 7/8: Dầu bật tăng, vàng tiếp tục giảm, cà phê tăng 4%

Minh Quân | 07:13 07/08/2024

Chốt phiên giao dịch ngày 6/8/2024, dầu bật khỏi mức thấp nhiều tháng do dấu hiệu nguồn cung thắt chặt hơn.Vàng tiếp tục giảm khi USD, lợi suất tăng. Đồng phục hồi, kẽm giảm. Quặng sắt giảm do nhu cầu ngắn hạn giảm, tồn kho cao đè nặng. Giá cà phê tăng 4% do triển vọng sản xuất xấu đi. Cao su Nhật Bản phục hồi do lo ngại về nguồn cung.

Thị trường ngày 7/8: Dầu bật tăng, vàng tiếp tục giảm, cà phê tăng 4%
Ảnh minh họa

Dầu bật khỏi mức thấp nhiều tháng do dấu hiệu nguồn cung thắt chặt hơn 

Giá dầu bật khỏi mức thấp nhất trong nhiều tháng đạt được trong phiên trước đó, khi sự chú ý của nhà đầu tư chuyển sang nguồn cung thắt chặt và thị trường tài chính phục hồi sau đợt sụt giảm gần đây.

Giá dầu thô Brent giao sau tăng 18 cent, tương đương 0,2% chốt ở 76,48 USD/thùng. Giá dầu thô ngọt nhẹ WTI của Mỹ tăng 26 cent, tương đương 0,4%, đóng cửa ở mức 73,20 USD/thùng. Giá cả hai loại dầu đều phá vỡ chuỗi giảm ba phiên liên tiếp.

Lời thề trả đũa của Iran đối với Israel và Mỹ sau vụ sát hại hai thủ lĩnh chiến binh đã làm dấy lên lo ngại rằng một cuộc chiến rộng lớn hơn đang âm ỉ ở Trung Đông, có thể có tác động trực tiếp đến nguồn cung cấp từ khu vực.

Sản lượng thấp hơn tại mỏ dầu Sharara 300.000 thùng/ngày của Libya cũng làm tăng thêm lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Libya cho biết hôm thứ Ba rằng họ sẽ bắt đầu giảm dần sản lượng tại mỏ do các cuộc biểu tình.

Tồn kho dầu thô và nhiên liệu sụt giảm gần đây tại các trung tâm thương mại lớn cũng đang hỗ trợ giá dầu. Dự trữ dầu toàn cầu giảm khoảng 400.000 thùng/ngày trong nửa đầu năm nay, theo ước tính của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) được công bố hôm thứ Ba. Họ dự kiến dự trữ sẽ giảm khoảng 800.000 thùng/ngày trong nửa cuối năm nay.  

Vàng giảm giá khi USD, lợi suất vững chắc

Giá vàng giảm do sức mạnh của đồng USD và lợi suất trái phiếu cao hơn, mặc dù kỳ vọng về việc Mỹ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và căng thẳng địa chính trị leo thang ở Trung Đông đã giữ cho vàng thỏi ổn định sau khi phiên trước giảm mạnh.

Vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 2.393,98 USD/ounce vào lúc 18:43 GMT. Kim loại này đã giảm 1,5% trong phiên trước đó, do bán tháo toàn cầu khi lo ngại về việc Mỹ rơi vào suy thoái kéo dài. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,5% xuống 2.431,60 USD. 

Các nhà hoạch định chính sách của Fed đã đẩy lùi quan điểm cho rằng dữ liệu việc làm tháng 7 yếu hơn dự kiến có nghĩa là nền kinh tế đang rơi tự do suy thoái, nhưng cũng cảnh báo rằng việc cắt giảm lãi suất sẽ là cần thiết để tránh kết quả như vậy.

Bạc giao ngay giảm 0,4% xuống 27,16 USD/ounce trong khi bạch kim tăng 1,2% lên 917,10 USD. Palladium tăng 3,6% lên 880,25 USD sau khi chạm mức thấp nhất kể từ năm 2017 vào thứ Hai do lo ngại suy thoái.

Đồng phục hồi, kẽm giảm

Giá đồng đã chuyển sang vùng tích cực cùng với các thị trường tài chính khi bình luận của các ngân hàng trung ương giúp giảm bớt lo ngại về một cuộc suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, kẽm đã giảm sau khi tồn kho tăng vọt làm nổi bật tình trạng dư cung.

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng 0,4% lên 8.923 USD/tấn vào cuối phiên sau khi giảm 1,8% xuống mức thấp nhất 4-1/2 tháng.

Đồng LME đã giảm 21% khỏi mức cao kỷ lục còn hơn 11.100 USD vào tháng 5. 

Các nhà phân tích dự kiến thặng dư thị trường kẽm là 19.000 tấn trong năm nay, nhảy vọt lên 229.800 tấn vào năm 2025, theo một một cuộc thăm dò của Reuters. 

Trong số các kim loại khác, nhôm  LME tăng 2% lên 2.294 USD/tấn, thiếc  tăng 1% lên 29.770 USD và niken tăng 0,3% lên 16.330 USD. Chì tăng 1,2% lên 1.954 USD/tấn sau khi giảm 4,6%. 

Quặng sắt giảm do nhu cầu ngắn hạn thấp, tồn kho lớn

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm do nhu cầu ngắn hạn yếu và tồn kho cảng cao kéo dài đè nặng lên tâm lý.

Hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2025 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE)  Trung Quốc quay đầu giảm 1,42% xuống 763 nhân dân tệ (106,78 USD)/tấn sau khi tăng gần 2% vào thứ Hai. Quặng sắt chuẩn tháng 9 trên Sàn giao dịch Singapore giảm 0,83% xuống 102,95 USD/tấn vào lúc 07h00 GMT.

Giá bị ảnh hưởng bởi nhu cầu mua giảm trong ngắn hạn sau khi nhiều nhà sản xuất thép Trung Quốc ghi nhận thua lỗ, các nhà phân tích cho biết.

Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép đều giảm. Thép thanh vằn giảm 1,78%, thép cuộn cán nóng  giảm 0,97%, thép không gỉ  giảm 1,35% trong khi thanh dây giảm 1,5%.

Đậu nành, ngô giảm; lúa mì tăng

Đậu nành và ngô Chicago giảm do nhu cầu thấp và đồng đô la mạnh hơn khi thị trường tài chính phục hồi sau đợt bán tháo ào ạt phiên giao dịch trước. Giá lúa mì kỳ hạn tăng sau cuộc đấu thầu lớn từ Ai Cập 3,8 triệu tấn giao hàng từ tháng 10/2024 đến tháng 4/2025 - mức lớn nhất từ trước đến nay.

Tại CBOT, giá đậu tương giảm 14 cent xuống 10,26-3/4 USD/bushel, sau 12 phiên tăng liên tiếp. Giá ngô giảm 2 cent xuống 4,05 USD/bushel và lúa mì tăng 3-3/4 cent lên 5,43-1/4 USD/bushel.

Cà phê tăng 4% do triển vọng sản xuất xấu đi 

Giá cà phê tăng mạnh tại New York và London khi có dấu hiệu suy giảm sản lượng ở Brazil, điều này sẽ khiến nguồn cung toàn cầu ngày càng hạn chế.

Giá cà phê arabica kỳ hạn chuẩn trên sàn ICE  tăng 4,5% lên 2,3595 USD/lb.  Trong khi đó, cà phê robusta  tăng giá 5% tại London lên 4.383 USD/tấn. Robusta tăng 44% từ đầu năm tới nay, sau khi tăng 63% vào năm 2023.

Các vấn đề sản xuất của Brazil theo sau những khó khăn ở châu Á, nơi sản xuất robusta phải chịu điều kiện khí hậu bất lợi kéo theo nguồn cung hạn chế. Dự trữ cà phê vẫn thắt chặt ở các khu vực tiêu thụ chính. Tồn kho cà phê châu Âu đã giảm 27% trong tháng 6 so với một năm trước đó, trong khi tồn kho cà phê Nhật Bản giảm 12% so với mức trung bình 5 năm.

Giá ca cao London tăng 1,5% lên 5.426 pound/tấn, trong khi ca cao New York  tăng 1,4% lên 6.770 USD/tấn. Đường thô  giảm 0,21 cent, tương đương 1,2%, xuống 17,87 cent/lb và đường tinh luyện  giảm 1,6% xuống 507,60 USD/tấn.

Cao su Nhật Bản phục hồi do lo ngại về nguồn cung

Giá cao su kỳ hạn của Nhật Bản tăng do lo ngại nguồn cung gián đoạn tại Thái Lan, trong khi USD yếu hơn và giá dầu mạnh hơn.

Hợp đồng cao su Osaka Exchange (OSE) giao tháng 1/2025 tăng 5,1 yên, tương đương 1,63%, lên 317,3 yên (2,19 USD)/kg. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) tăng 20 nhân dân tệ, tương đương 0,13%, lên 15.675 nhân dân tệ (2.190,90 USD)/tấn.

Nguồn cung hiện tại từ các khu vực sản xuất bên ngoài nước Nhật bị hạn chế và chi phí của các nhà máy chế biến cao su đã tăng lên. Với giá nguyên liệu thô giữ ổn định và đồng USD mạnh lên đồng nội tệ yếu hơn, giá cao su tiếp tục được hỗ trợ bởi nhu cầu vững chắc và nguồn cung thấp hơn dự kiến, một thương nhân có trụ sở tại Singapore cho biết.

Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch SICOM Singapore giao dịch lần cuối ở mức 167,4 US cent/kg, tăng 0,2%.

 Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng 07/08/2024


Mặt hàng
ĐVT
Hôm nay
So với phiên liền trước
So với 1 tuần trước
So với 1 tháng trước
So với 1 năm trước
Dầu WTI
USD/thùng
72,805
 0,135
-0,18%
-2,52%
-11,51%
-10,60%
Dầu Brent
USD/thùng
76,075
 0,225
-0,30%
-2,50%
-11,24%
-10,39%
Khí gas
USD/MMBtu
2,0211
 0,0791
4,07%
-5,08%
-14,70%
-28,26%
Xăng
USD/gallon
2,3047
 0,0595
-2,52%
-2,18%
-9,83%
-10,04%
Than 
USD/tấn
143,70
 0,40
-0,28%
2,57%
6,41%
1,84%
Vàng
USD/ounce
2390,13
 14,65
-0,61%
-0,83%
1,19%
23,42%
Bạc
USD/ounce
26,948
 0,306
-1,12%
-4,87%
-12,60%
16,49%
Đồng
USD/lb
3,9842
 0,0148
-0,37%
-2,37%
-13,66%
3,97%
Thép
CNY/tấn
2974,00
 66,00
-2,17%
0,17%
-9,19%
-18,43%
Quặng sắt
USD/tấn
104,18
 0,18
0,17%
-2,26%
-5,31%
-0,53%
Đậu tương 
US cent/bushel
1029,59
 15,18
-1,45%
0,44%
-10,39%
-20,92%
Lúa mì
US cent/bushel
544,03
 4,53
0,84%
3,82%
-4,64%
-20,11%
Dầu cọ
Ringgit/tấn
3707,00
 81,00
-2,14%
-5,34%
-8,24%
-1,72%
Sữa
USD/cwt
20,28
 0,12
0,60%
2,27%
2,42%
16,82%
Cao su
JPY/kg
167,00
 0,40
-0,24%
2,14%
3,34%
30,78%
Cà phê
US cent/lb
235,88
 8,36
3,68%
2,35%
0,73%
43,87%
Đường
US cent/lb
17,83
 0,19
-1,04%
-6,74%
-11,81%
-24,89%
Chè
USD/kg
209,11
 13,05
-5,87%
0,00%
-6,62%
16,95%
Ngô
US cent/bushel
388,0162
 18,9838
-4,66%
-4,19%
-4,84%
-21,73%
Nhôm
USD/tấn
2301,00
 51,00
2,27%
3,44%
-9,11%
3,18%
Nickel
USD/tấn
16415
 139
0,85%
2,14%
-6,06%
-21,32%


(0) Bình luận
Thị trường ngày 7/8: Dầu bật tăng, vàng tiếp tục giảm, cà phê tăng 4%
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO