Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay(15/5) giao kỳ hạn tháng 11/2023 có dấu hiệu phục hồi khi tăng 82 Nhân dân tệ lên mức 3.651 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép giao kỳ hạn tháng 2/2024 tăng 90 Nhân dân tệ, lên mức 3.592 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn giao tháng 6 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 0,3% lên 98,85 USD/tấn, sau khi trước đó chạm 96,90 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 5/5.
Về giá quặng sắt kỳ hạn, mặt hàng này ghi nhận giảm giá vào cuối tuần trước (12/5) do các thương nhân lo lắng về triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép và tiêu thụ kim loại hàng đầu Trung Quốc đánh giá triển vọng kích thích bổ sung cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, theo Reuters.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 2% ở mức 697 nhân dân tệ/tấn (100,84 USD/tấn), giảm so với mức thấp nhất trong phiên là 685,5 nhân dân tệ/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 5/5.
Về thị trường thép trong nước, giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu thép thế giới sụt giảm. Nhu cầu tiêu thụ thép trong nước cũng giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) chia sẻ.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, giá thép xây dựng giảm theo xu hướng của thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định, các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thép thế giới đã không diễn ra như mong đợi.
Ở thị trường thép trong nước, sau khi giảm mạnh vào tháng 4, giá thép trong nướcngày 13/5 lại tiếp tục giảm hơn 460.000 đồng/tấn, kéo giá bán xuống dưới mức 15 triệu đồng/tấn. Đây là lần giảm thứ 5 liên tiếp kể từ đầu năm.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát,thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.290 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý có sự điều chỉnh, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Sing hạ giá bán 100 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng xuống mức 15.150 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 15.660 đồng/kg giảm 100 đồng, nay còn 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina đồng loạt giảm sâu, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.450 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 110 đồng có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina giảm sâu giá bán 460 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.