Theo số liệu mới nhất về tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tháng 1/2023 tăng 0,52% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng 1/2023 tăng 4,89%.
Trong mức tăng 0,52% của CPI tháng 1/2023 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 1 nhóm hàng (Nhóm bưu chính viễn thông) giữ giá ổn định.
- Cụ thể, 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
- Nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 1,39% (làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm). Chủ yếu do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 1/1/2023, 3/1/2023 và 11/1/2023 theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm cho giá xăng tăng 2,31%.
Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2,15%. Bên cạnh đó, chỉ số giá nhóm phụ tùng tháng 1/2023 tăng 0,48%; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 0,56%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 8,81%.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,12% do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 1,66%; thuốc hút tăng 0,71%; đồ uống không cồn tăng 0,49%.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,82% (tác động làm CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm). Trong đó, lương thực tăng 0,89% (làm CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm); thực phẩm tăng 0,95% (làm CPI chung tăng 0,2 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0,46% (làm CPI chung tăng 0,04 điểm phần trăm).
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,7%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,59%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 2,22%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 2,34%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,7%. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,69%.
- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,62% do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Quý Mão tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,65%; may mặc khác tăng 0,46%; mũ nón tăng 0,44%; giày dép tăng 0,62%; dịch vụ may mặc tăng 0,6%; dịch vụ giày dép tăng 1,73%.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,42%.
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,36%.
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%.
Ở chiều ngược lại, 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
- Nhóm giáo dục giảm 0,15% (làm CPI chung giảm 0,01 điểm phần trăm), trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,2%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,12% do giá gas giảm 4,69%; giá dầu hỏa giảm 2,12%; giá nước sinh hoạt giảm 0,35%.
Ở chiều ngược lại, giá điện sinh hoạt tăng 0,08% do nhu cầu dùng điện để sưởi ấm tăng khi thời tiết chuyển lạnh; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,23%, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,9% do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở tăng vào dịp Tết Nguyên đán.
Lạm phát cơ bản tháng 1/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%). Nguyên nhân chủ yếu do giá gas và giá dịch vụ giáo dục giảm đã kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 1/2023 thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.