Theo khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024, khi sang tên Sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng, tặng cho được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc được cấp mới Giấy chứng nhận. Theo đó:
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận: Người nhận chuyển nhượng, tặng cho được cấp một Sổ mới đứng tên mình, tuy nhiên cần phải trả thêm chi phí làm phôi Sổ mới.
- Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp: Trường hợp này, toàn bộ thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho sẽ được thể hiện trên trang 3, trang 4 của Sổ. Người nhận chuyển nhượng không cần trả thêm chi phí làm Sổ mới mà vẫn có đầy đủ quyền khi giao dịch.
Quá hạn 3 mốc này người dân sẽ không thể sang tên sổ đỏ
Mốc 1: 30 ngày thực hiện đăng ký sang tên Sổ đỏ
Theo đó, các trường hợp đăng ký biến động được quy định tại Điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động (nghĩa là trong 30 ngày kể từ khi công chứng, chứng thực), người dân bắt buộc cần phải thực hiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.
Do đó, người dân buộc phải thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Mốc 2: 10 ngày khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thay bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên (nghĩa là nộp ngay lúc làm thủ tục sang tên).
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Mốc 3: 30 ngày khai, nộp lệ phí trước bạ
Theo khoản 2 Điều 10, khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:
- Người dân nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
- Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Chi phí sang tên Sổ đỏ
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC, Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định, cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân
- Mức thuế phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
- Trường hợp được miễn và hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:
Lệ phí trước bạ
- Mức nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên
Phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.
Không sang tên Sổ đỏ, bị phạt tới 20 triệu đồng
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Ngoài ra, đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, người sử dụng đất sẽ bị phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng. Theo đó, Điều 13Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
- Chậm nộp quá hạn từ 01 - 05 ngày, có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo
- Chậm nộp quá hạn từ 1 - 30 ngày: Từ 2 - 5 triệu đồng
- Chậm nộp quá hạn từ 31 - 60 ngày: Từ 5 - 8 triệu đồng
- Chậm nộp quá hạn từ 61 - 90 ngày; Chậm nộp quá 91 ngày nhưng không phát sinh thuế nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Từ 8 - 15 triệu đồng
- Chậm nộp quá thời hạn 90 ngày: Từ 15 - 25 triệu đồng