Giữa năm 2022, mẫu xe tay ga bán chạy Honda Vision bất ngờ rơi vào tình trạng khan hàng khiến giá bán thực tế ở cửa hàng tăng cao. Honda Việt Nam đề xuất giá từ khoảng 30 triệu đồng đến 35 triệu đồng tùy phiên bản, nhưng giá bán thực tế tại thời điểm đó từng tăng thêm hơn 20 triệu đồng; nếu cộng cả chi phí ra biển, người dùng cần chi tới gần 60 triệu đồng.
Ở thời điểm hiện tại, Honda Vision vẫn là một trong những mẫu xe được lựa chọn thường xuyên, nhưng trong xu thế lựa chọn phương tiện không phát thải, VinFast Vento Neo đang là mẫu xe nhận được nhiều sự quan tâm.
Không chỉ có giá bán hấp dẫn, mẫu xe này cũng có một số ưu điểm nổi bật hơn khiến người dùng phải suy nghĩ nhiều khi phải lựa chọn một trong hai.

Cụ thể, VinFast đang triển khai chương trình ưu đãi khiến giá xe thực tế tại cửa hàng thấp hơn đáng kể. VinFast hiện niêm yết mẫu Vento Neo với giá 32 triệu đồng (bao gồm VAT, pin và sạc), nhưng giá thực tế đang được nhiều đại lý rao bán chỉ khoảng 28 triệu đồng.
So với giá đề xuất của Honda Vision - trong khoảng từ 31,3 triệu đồng đến 36,6 triệu đồng tùy phiên bản, VinFast Vento Neo có mức giá thực tế thấp hơn từ hơn 3 triệu đồng đến hơn hơn 8 triệu đồng.

Một trong những lợi thế so với đối thủ của VinFast Vento Neo là dung tích cốp chính lên tới 27 lít, có thể chứa 2 mũ bảo hiểm nửa đầu mà vẫn còn không gian cho các vật dụng cá nhân khác. Ngoài ra, vì xe sử dụng mô tơ điện nên nhiệt độ trong cốp không bị nóng lên. Đây là điều khó thấy ở các mẫu xe tay ga, bởi động cơ của các xe này đặt ở phía dưới khu vực cốp.
Cùng với đó, toàn bộ hệ thống chiếu sáng của Vento Neo là đèn LED, không chỉ giúp xe trông hiện đại hơn mà còn có cường độ sáng cao hơn. Khác biệt này không khó để nhận ra khi cùng di chuyển trên cùng một đoạn đường.
Bên cạnh đó, VinFast Vento Neo còn sử dụng đồng hồ điện tử và có tùy chọn kết nối eSIM, giúp chủ xe có thể định vị xe, tìm xe từ xa, điều khiển hệ thống chống trộm qua điện thoại. Hệ thống máy tính trên xe cũng có thể tự chẩn đoán lỗi và đưa ra cảnh báo cho người dùng.
Thông số | VinFast Vento Neo | Honda Vision (Tiêu chuẩn) |
---|---|---|
Dung tích cốp | 27 lít | 18 lít |
Đèn chiếu sáng | Toàn bộ là LED | Halogen |
Đồng hồ | Màn hình điện tử | Đồng hồ cơ + màn hình điện tử |
Kết nối điện thoại | Có | Không |
eSIM | Tùy chọn | Không |
Trong khi đó, Vision cũng được Honda Việt Nam chú trọng thiết kế để duy trì vị thế trên thị trường. Mẫu xe tay ga này được trang bị hệ thống khóa thông minh Smartkey có thể định vị, mở khóa hay kích hoạt chống trộm trong phạm vi kết nối. Ngoài ra, người dùng cũng chỉ cần giữ khóa Smartkey bên người để khởi động xe, loại bỏ thao tác cắm chìa.
Honda Vision còn có hai điểm trội hơn là khoảng sáng gầm cao hơn - đạt 152 mm, riêng bản Cổ điển là 130 mm và bản Thể thao là 175 mm. Đồng thời, xe cũng có trọng lượng khô nhẹ hơn, khoảng 93 kg hoặc 94 kg, riêng bản Cổ điển là 98 kg và bản Thể thao là 97 kg.
Thông số | VinFast Vento Neo | Honda Vision (Tiêu chuẩn) |
---|---|---|
Chìa khóa | Khóa cơ | Smartkey |
Chiều cao gầm | 135 mm | 152 mm |
Trọng lượng | 110 kg | 93 kg |
Ngoài các khác biệt nêu trên, cả VinFast Vento Neo và Honda Vision đều có khoảng để chân phía trước rộng rãi đi kèm móc treo đồ, đáp ứng nhu cầu chở thêm đồ của người dùng. Hai xe cũng ghi đông cao tạo tư thế ngồi thẳng, giúp người lái cảm thấy thoải mái khi di chuyển.
Hai xe cùng sử dụng phanh đĩa ở bánh trước, phanh tang trống ở phía sau.
Thông số | VinFast Vento Neo | Honda Vision (Tiêu chuẩn) |
---|---|---|
Động cơ | Mô tơ điện in-hub | Động cơ xăng 1 xilanh 4 thì 109,5 cc |
Công suất | 3,2 kW (4,29 mã lực) | 6,59 kW (8,84 mã lực) / 9,29 Nm |
Vận hành | Pin LFP 3,5 kWh Đi 194km/sạc Sạc 1.000 W, 0-100% trong 4 tiếng | Bình xăng 4,8L Tiêu hao 1,82L/100km |
Phuộc | Ống lồng (trước), lò xo đôi (sau) | Ống lồng (trước), lò xo đơn (sau) |
Phanh | Phanh đĩa (trước), tang trống (sau) | Phanh đĩa (trước), tang trống (sau) |
Tất nhiên, khác biệt giữa hai xe còn đến từ bản chất của xe điện có chi phí vận hành thấp hơn (chi phí nạp năng lượng thấp, ít nhu cầu bảo dưỡng), và xe xăng có thể nạp năng lượng nhanh hơn.
Tuy nhiên, các điểm này là ưu hay nhược còn tùy thuộc vào điều kiện sử dụng. Ví dụ như người dùng ở khu vực đèo núi, thường xuyên di chuyển xa thì phù hợp với xe xăng; nếu người dùng ở thành thị, quãng đường di chuyển hàng ngày không nhiều thì hoàn toàn phù hợp với xe điện.