Công bố rõ các mức giá hoa tiêu từng khu vực
Bộ GTVT nêu rõ, dịch vụ hoa tiêu hàng hải tại các tuyến dẫn tàu như: Thị Vải (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu); Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang) có giá tối đa khoảng 40 đồng/GT/hải lý.
Tại các tuyến dẫn tàu Cửa Lò, Bến Thuỷ (tỉnh Nghệ An); Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hoá); Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi); Vũng Rô (Phú Yên); Vân Phong, Ba Ngòi, Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà); Cà Ná (tỉnh Ninh Thuận); Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải (Trà Vinh), mức giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải tối đa là 60 đồng/GT/hải lý.
Với tuyến dẫn tàu Định An và qua luồng Sông Hậu có mức giá tối đa là 30 đồng/GT/hải lý.
Riêng với dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng cho tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi với khoảng cách dẫn tàu dưới 5 hải lý sẽ có mức giá tối đa 120 đồng/GT/hải lý và 90 đồng/GT/hải lý cho khoảng cách dẫn tàu từ 5 hải lý trở lên. Với các tuyến dẫn tàu khác, quy định giá tối đa đạt 25 đồng/GT/hải lý (HL).
Riêng dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng mà khoảng cách dẫn tàu dưới 5 hải lý thì mức giá tối đa là 60 đồng/GT.
Với tàu thuyền hoạt động quốc tế, dịch vụ hoa tiêu hàng hải sẽ tính theo tỷ giá USD.
Cụ thể, với dịch vụ hoa tiêu hàng hải tại các tuyến dẫn tàu: Bình Trị, Hòn Chông (tỉnh Kiên Giang); Cửa Lò (tỉnh Nghệ An); Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi); Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh); Hòn La (tỉnh Quảng Bình); Năm Căn (tỉnh Cà Mau); Vạn Gia (tỉnh Quảng Ninh);Vũng Rô (Phú Yên); Vân Phong, Ba Ngòi, Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà); Cà Ná (Ninh Thuận); Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải (Trà Vinh), giá tối đa quy định là 0,0045 USD/GT/HL.
Tuyến dẫn tàu Định An và qua luồng Sông Hậu có giá tối đa là 0,0032 USD/GT/HL và với tuyến dẫn tàu khu vực Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) là 0,0070 USD/GT/HL.
Với tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi đối với khoảng cách dẫn tàu dưới 5 hải lý, giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải tối đa là 0,012 USD/GT/HL. Mức giá này tương ứng ở khoảng cách dẫn tàu từ 5 hải lý trở lên là 0,008 USD/GT/HL.
Riêng với với tàu thuyền di chuyển trong cảng mà khoảng cách dẫn tàu dưới 5 hải lý, giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải là 0,0150 USD/GT.
Giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải cũng được quy định riêng cho tàu thuyền chở container xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có dung tích từ 50.000GT trở lên. Cụ thể, với phần khoảng cách đến 10 hải lý, giá tối đa sẽ là 0,00170 USD/GT/HL. Tương tự, mức giá tối đa 0,00110 USD/GT/HL cho phần khoảng cách trên 10 hải lý đến 30 hải lý và trên 30 hải lý có giá tối đa 0,00075 USD/GT/HL.
Quy định nêu rõ, trường hợp giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải tính theo đơn giá thấp hơn giá tối đa theo lượt dẫn tàu quy định thì sẽ tính theo lượt dẫn tàu.
Linh động cơ chế, giảm giá hoa tiêu
Theo quy định mới, trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc huỷ bỏ yêu cầu hoa tiêu mà báo trước 3 giờ (riêng cảng dầu khí ngoài khơi dưới 8 giờ), người yêu cầu hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi 30.000 đồng/người/giờ với hoạt động nội địa và 10 USD/người/giờ với hoạt động quốc tế.
Trường hợp hoa tiêu đã lên tàu nhưng tàu thuyền không vận hành được vì lý do bất khả kháng, có cảng vụ hàng hải khu vực xác nhận thì giá dịch vụ hoa tiêu không vượt quá giá tối đa theo lượt quy định.
Với tàu thuyền không tới thẳng cảng đến mà yêu cầu neo dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm), người yêu cầu hoa tiêu phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu. Giá dịch vụ phương tiện đón trả hoa tiêu không quá 300.000 đồng/tàu/lượt với tàu hoạt động nội địa và 30 USD/tàu/lượt với tàu hoạt động quốc tế.
Trường hợp tàu thuyền đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đã yêu cầu được cảng vụ hàng hải khu vực và tổ chức hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì tổ chức hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu, tiền chờ đợi là 250.000 đồng/giờ với hoạt động nội địa và 100 USD/giờ với hoạt động quốc tế, tính theo số giờ thực tế phải chờ đợi.
Đáng chú ý, tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/tháng/khu vực hàng hải trở lên, thì từ chuyến thứ tư trở đi trong tháng, áp dụng bằng 80% giá tối đa dịch vụ hoa tiêu quy định, hoặc áp dụng tối đa bằng 2 triệu đồng với tàu hoạt động nội địa và 300 USD với tàu hoạt động quốc tế.
Tương tự với tàu chở khách, từ chuyến thứ tư trở đi của tàu này trong tháng, áp dụng bằng 50% giá tối đa dịch vụ hoa tiêu quy định.
Riêng tàu thuyền chở khách hoạt động quốc tế có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải, áp dụng bằng 40% giá dịch vụ hoa tiêu quy định, hoặc áp dụng tối đa bằng 300 USD.