Trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 11 Nhân dân tệ, xuống mức 3.599 Nhân dân tệ/tấn.
Ở thị trường thép Trung Quốc, những lo lắng về việc cắt giảm sản lượng thép cũng đang kìm hãm giá quặng sắt vốn đã ghi nhận mức tăng hàng tháng lớn nhất cho đến nay vào năm 2023 vào tháng 6, được hỗ trợ bởi hy vọng về các biện pháp kích thích bổ sung để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc sau đại dịch Covid-19.
Nhận định về thị trường thép, nhà phân tích của Sinosteel cho biết: “Thị trường thép thiếu động lực mới và giá tiếp tục dao động giữa các kỳ vọng vĩ mô và các nguyên tắc cơ bản”.
Thị trường thép trong nước từ đầu năm 2023 đến nay đã ghi nhận 13 phiên hạ giá thép liên tiếp. Giá thép hạ nhưng tiêu thụ vẫn ảm đạm, chưa có dấu hiệu khởi sắc. Trong lần giảm gần đây nhất ngày 5/7, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đã hạ giá bán thép 100.000 - 300.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, xuống còn 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết thị trường bất động sản chưa có tín hiệu khả quan trở lại, các dự án nhà ở xã hội mới được triển khai chưa nhiều, cùng với đó hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng khiến tiêu thụ thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng như mọi năm.
Đồng thời, giá nguyên liệu sản xuất thép từ tháng 3 đến nay vẫn tiếp đà giảm khi thị trường trầm lắng, nhu cầu tiêu thụ thép của các nền kinh tế tiếp tục đi xuống trong nửa cuối năm 2023. Hiện nước ta đang bước vào mùa mưa, giai đoạn thấp điểm của xây dựng khiến tiêu thụ và giá thép đi xuống.
Hơn nữa, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu. Vì vậy, giá thép trong nước được điều chỉnh giảm. VSA dự báo từ nay đến cuối năm, tình hình tiêu thụ thép vẫn kém và có thể còn nhiều đợt giảm giá thép nữa.
Giá thép tại miền Bắc
Tại khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát bán thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.380 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện ở mức 14.140 đồng/kg; với thép cuộn CB240 vẫn bình ổn, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 duy trì ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, hiện có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.060 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.